CÁC GIẢI PHÁP, CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
Xây dựng quy hoạch phát triển ngành Đường thủy nội địa Việt Nam là một trong các nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành, quy hoạch giúp cho việc chọn lựa chương trình hành động trong tương lai cho ngành và từng lĩnh vực chuyên ngành. Đồng thời làm cơ sở cho việc xây dựng các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của địa phương, vùng lãnh thổ.
Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới có nhiều thay đổi; nhiều yếu tố tiền đề cho việc xác định quy mô phát triển các kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường thủy nội địa (GTVT ĐTNĐ) đã, đang được điều chỉnh lại cho phù hợp với bối cảnh kinh tế toàn cầu và quá trình tái cơ cấu, chuyển đổi mô hình tăng trưởng nền kinh tế trong nước. Do vậy cần cập nhật nhu cầu thị trường và rà soát, điều chỉnh quy mô phát triển ngành theo từng giai đoạn nhằm nâng cao tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải Đường thủy nội địa Việt Nam.
1. Đánh gia các hạn chế, tồn tại trong quá trình triển khai quy hoạch
Tiềm năng của vận tải thuỷ nội địa là rất to lớn, tuy đã có quy hoạch phát triển ngành và các quy hoạch chi tiết các lĩnh vực chuyên ngành nhưng trong những năm vừa qua, việc đầu tư và hiệu quả đầu tư khai thác vận tải và kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa chưa đạt yêu cầu, chưa thực sự đáp ứng được sự tăng trưởng của ngành và của cả nền kinh tế vì những hạn chế sau:
2. Quan điểm phát triển
3. Mục tiêu phát triển
3.1. Mục tiêu chung:
Phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa Việt Nam theo một quy hoạch tổng thể và thống nhất trên quy mô cả nước nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Phát huy được hiệu quả tổng hợp, đồng bộ giữa kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa với các cơ sở hạ tầng liên quan, đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ làm động lực phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng – an ninh cho địa phương, vùng kinh tế và các khu vực liên quan.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn đến năm 2020
- Tổng sản lượng vận tải hàng hóa đường thủy nội địa đạt từ 334,2 triệu T/năm đến 392,2 triệu T/năm, chiếm thị phần 18,62% - 21,5% toàn ngành. Tốc độ tăng trưởng bình quân từ 11,98% đến 16,55%/năm. Khối lượng luân chuyển đạt từ 67.656 triệu tấn.km - 74.550 triệu tấn.km. Trong đó khối lượng hàng hóa liên tỉnh đạt từ 303,9 triệu T/năm đến 356,6 triệu T/năm, chiếm thị phần 27,6% - 32,4% toàn ngành.
- Tổng sản lượng vận tải hành khách ĐTNĐ đạt từ 204,37 triệu lượt/năm đến 280,38 triệu lượt/năm, chiếm thị phần 3,14% - 4,52% toàn ngành. Tốc độ tăng trưởng bình quân từ 4,32% đến 12,9%/năm. Khối lượng luân chuyển đạt từ 3.885 triệu lượt người.km - 5.330 triệu lượt người.km.
- Phấn đấu đến năm 2020 nâng cấp, cải tạo được khoảng 2.000km đường thủy; tổng trọng tải phương tiện thủy nội địa chở hàng khoảng 20-22 triệu tấn (trong đó trọng tải đội tàu sông pha biển khoảng 0,85 triệu tấn, trọng tải đội tàu chở công-te-nơ khoảng 1,2 - 1,3 triệu tấn), tổng số ghế phương tiện thủy nội địa chở khách khoảng 780 nghìn ghế, trong đó có trên 1000 phương tiện mang cấp VR-SB tham gia hoạt động sông pha biển.
- Tập trung cải tạo, nâng cấp các tuyến hành lang vận tải đường thủy nội địa chính đạt cấp quy hoạch; nâng cao năng lực quản lý, bảo trì các tuyến đường thủy nội địa và các tuyến vận tải sông pha biển.
- Từng bước kênh hóa các đoạn sông qua đô thị lớn, đầu tư xây dựng và hiện đại hóa các cảng thủy nội địa chính ở các đầu mối hành lang vận tải để hình thành các tuyến vận tải container bằng đường thủy nội địa tại các vùng kinh tế trọng điểm. Xây dựng các cảng khách ở các thành phố có kết nối với hệ thống giao thông vận tải đường thủy nội địa nhằm đáp ứng nhu cầu về vận tải hàng hóa và hành khách với chất lượng tốt, giá cả hợp lý, đảm bảo an toàn, thuận lợi giúp giảm chi phí vận tải, giảm tải cho giao thông đường bộ; phát huy lợi thế của vận tải đường thủy nội địa vận tải với khối lượng lớn, có chi phí, mức độ ô nhiễm môi trường thấp.
- Nâng cấp các nhà máy đóng mới và sửa chữa phương tiện gắn với các tuyến hành lang vận tải chính để đáp ứng được nhu cầu đóng mới và sửa chữa phương tiện đường thủy nội địa hoạt động trên sông và ven biển.
b) Định hướng đến năm 2030
- Tổng sản lượng vận tải hàng hóa đường thủy nội địa đạt từ 615,95 triệu T/năm đến 653,10 triệu T/năm, chiếm thị phần 18,27% -18,95% toàn ngành. Tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 5,23% - 6,31%/năm. Khối lượng luân chuyển đạt từ 120.829 triệu tấn.km – 131.513 triệu tấn.km. Trong đó khối lượng hàng hóa liên tỉnh đạt từ 572,4 triệu T/năm đến 604,6 triệu T/năm, chiếm thị phần 29,2% - 30,9% toàn ngành.
- Tổng sản lượng vận tải hành khách đường thủy nội địa đạt từ 302,04 triệu lượt/năm đến 354,67 triệu lượt/năm, chiếm thị phần 2,2% - 2,6% toàn ngành. Tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 2,38% - 3,98%/ năm. Khối lượng luân chuyển đạt từ 5.865 triệu lượt người.km – 6.887 triệu lượt.km.
- Tổng trọng tải đội tàu hàng là 30,0 - 33,0 triệu tấn (trong đó trọng tải đội tàu sông pha biển khoảng 1,5 - 1,7 triệu tấn, trọng tải đội tàu công-te-nơ khoảng 1,8 - 1,9 triệu tấn) và tàu khách là 950 nghìn ghế.
4. Các giải pháp, cơ chế chính sách chủ yếu thực hiện quy hoạch
4.1. Giải pháp, chính sách huy động nguồn lực phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
a) Về luồng tuyến
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách huy động nguồn lực xã hội để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng tăng tính thương mại của dự án đầu tư; huy động mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa. Hoàn thiện trình Chính phủ phê duyệt Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; đồng thời kịp thời xây dựng hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định.
- Áp dụng hình thức cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
- Tiếp tục triển khai thực hiện xã hội hóa các dự án nạo vét, duy tu, bảo trì các tuyến đường thủy nội địa kết hợp với việc tận thu sản phẩm theo quy định hiện hành trên cơ sở tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để đảm bảo chuẩn tắc luồng theo đúng thiết kế.
- Nghiên cứu giao địa phương lập quy hoạch, cấp phép xây dựng kết cấu hạ tầng dịch vụ vận tải, các cơ sở sản xuất dọc theo các tuyến vận tải thủy nội địa, ven sông nhằm tận dụng tối đa lợi thế khu vực, tạo nguồn hàng vận tải thủy và tạo nguồn vốn xây dựng kết cấu hạ tầng ĐTNĐ.
- Chuyển từ cơ chế khoán quản lý sang cơ chế đấu thầu với hợp đồng trọn gói hoặc theo các hình thức hiệu quả khác đáp ứng mục tiêu quản lý, tạo điều kiện và sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp đường thủy có tiềm lực tham gia vào công tác bảo trì đường thủy. Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện các phương án đấu thầu rộng rãi để tiến tới đấu thầu quản lý, khai thác, bảo trì toàn bộ dịch vụ trên từng tuyến đường thủy.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 47/2015/QĐ-TTg ngày 05/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển GTVT đường thủy nội địa.
- Xây dựng kế hoạch huy động vốn đầu tư cụ thể đối với các dự án trọng điểm như: Tuyến Quảng Ninh-Ninh Bình (WB6), tuyến Việt Trì-Yên Bái-Lào Cai, Nâng cấp tuyến vận tải thủy sông Gianh (Giai đoạn 2); Nạo vét kênh Chợ Gạo giai đoạn II, dự án phát triển các hành lang đường thủy và logistics khu vực phía Nam, nâng tĩnh không cầu Đuống, cầu Long Biên, cầu Măng Thít, cầu Nàng Hai theo các nguồn ODA và theo hình thức PPP, BOT, BT….
b) Về cảng, bến
- Khuyến khích phát triển kết cấu hạ tầng cảng, bến thủy nội địa kết hợp với phát triển cơ sở hạ tầng giao nhận kho vận, hạ tầng giao thông kết nối và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động dịch vụ logistics. Hỗ trợ tiền thuê đất cho xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cảng bến thủy nội địa phục vụ bốc xếp hàng hóa và phát triển vận tải đa phương thức; dành quỹ đất cho các dự án đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa, đặc biệt là cảng bốc xếp hàng hóa công-ten-nơ.
- Quy hoạch đồng bộ hệ thống cảng, bến thủy nội địa dọc theo các tuyến vận tải thủy chính; đầu tư một số cảng có quy mô lớn tại các vị trí trung tâm, trọng yếu thực hiện chức năng thu gom và trung chuyển hàng hóa. Hệ thống, cảng bến thủy nội địa phải được đầu tư xây dựng, khai thác theo quy hoạch đã được duyệt nhằm tránh dàn trải khi đầu tư và gây lãng phí.
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư, đảm bảo kết nối với các phương thức vận tải khác
- Tập trung vốn đầu tư thực hiện các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng ĐTNĐ đến năm 2020 nhằm tạo chuyển biến về năng lực của hệ thống kết cấu hạ tầng, tạo cơ sở kết nối hiệu quả với các phương thức vận tải khác, đặc biệt là với vận tải biển ở các vùng kinh tế trọng điểm, đáp ứng được yêu cầu của vận tải đa phương thức.
- Phối hợp đầu tư với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong triển khai các dự án thủy lợi. Đảm bảo các thông số thông thuyền của cống đập thủy lợi xây dựng trên tuyến phù hợp với cấp ĐTNĐ đã quy hoạch, tránh lãng phí nguồn lực trong nâng cấp cải tạo luồng tuyến. Rà soát và quy định phù hợp về tải trọng trên các tuyến giao thông kết nối và kết cấu hạ tầng ĐTNĐ nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ đê nhằm đáp ứng yêu cầu vận tải đến các cảng/bến thủy nội địa theo quy hoạch.
- Tập trung giải quyết dứt điểm các nút thắt, các điểm tắc nghẽn trên các tuyến đường thuỷ nội địa huyết mạch như các cầu đường bộ, đường dây điện có tĩnh không thấp, các đoạn cạn cần xây dựng, mở rộng để tăng tốc độ lưu thông phương tiện…
- Khai thác tốt hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông hiện có: Tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa nhằm nâng cao chất lượng công trình, tăng cường năng lực vận tải, khắc phục kịp thời các hư hỏng, sự cố, điểm đen tiềm ấn nguy cơ mất an toàn giao thông.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư và giải pháp cụ thể nhằm khai thác tối đa hiệu quả hệ thống hạ tầng đường thủy nội địa hiện có; Tăng cường công tác bảo vệ hành lang an toàn giao thông để phục vụ khai thác. Đầu tư xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa khi có điều kiện.
4.3. Giải pháp phát triển vận tải
- Thực hiện tái cơ cấu giao thông vận tải ĐTNĐ để đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội trong đầu tư và khai thác. Xây dựng pháp luật, thể chế đảm bảo hoạt động an toàn của phương tiện sông pha biển trên các tuyến ven biển. Tăng cường hoạt động quản lý chuyên ngành, hoạt động kiểm tra, giám sát chất lượng của phương tiện và dịch vụ vận tải, bao gồm các giải pháp đáp ứng yêu cầu giao thông tiếp cận.
- Đẩy mạnh phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics trong vận tải thủy nội địa:
+ Tăng cường vận tải container đường thủy nội địa, bao gồm cả trên các tuyến vận tải sông pha biển; gắn kết chặt chẽ với việc phát triển hệ thống cảng cạn ở khu vực phía Nam; nâng cấp, đầu tư trang thiết bị bốc xếp container tại các cảng đầu cuối, phát triển phương tiện vận tải chuyên dụng. Triển khai đầu tư xây dựng cảng container đầu mối khu vực phía Bắc (cảng Phù Đổng) nhằm phát triển vận tải container đường thuỷ nội địa từ cảng Hải Phòng về các địa phương.
+ Tiếp tục đẩy mạnh phát triển vận tải sông pha biển thành phương thức vận tải có chất lượng dịch vụ tốt, thuận tiện, giá thành hợp lý để nâng cao tính cạnh tranh, đảm nhận thị phần vận tải ngày càng cao trong vận tải nội địa, chủ yếu trên hành lang Bắc - Nam.
+ Hoàn chỉnh các quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn. Triển khai thực hiện kêu gọi đầu tư hệ thống cảng cạn theo quy hoạch được duyệt: Ưu tiên đầu tư các cảng cạn gắn với vận tải thủy nội địa để kết nối các phương thức vận tải.
+ Khuyến khích, tạo thuận lợi các doanh nghiệp dịch vụ logistics, các doanh nghiệp vận tải biển, cảng biển lớn chủ động liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp vận tải thủy nội địa để cung cấp các dịch vụ vận tải đa phương thức và các dịch vụ logistics trọn gói. Nâng cao năng lực của các doanh nghiệp đường thủy nội địa trong việc đầu tư phương tiện và cung cấp các dịch vụ vận tải, kho bãi, giao nhận container. Khuyến khích các doanh nghiệp vận tải và chủ hàng sử dụng sàn giao dịch vận tải;
- Giải quyết dứt điểm một số vướng mắc hiện nay liên quan đến thủ tục hải quan, biên phòng trên tuyến vận tải thủy trọng điểm như tuyến liên vận Việt Nam - Campuchia tại phía Nam, tình trạng khai thác đan xen giữa đường thuỷ nội địa và đường biển về thủ tục hành chính, thu phí, chấm dứt việc thu phí hai lần, về kết nối vận tải thủy với cảng biển Cái Mép - Thị Vải, cải tạo thông luồng sông Đồng Nai, thí điểm lắp đặt thiết bị giám sát hành trên phương tiện thủy tại TP Hồ Chí Minh...
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đường thủy theo Luật Giao thông đường thủy nội địa ở các địa phương, đảm bảo thực hiện trách nhiệm, thẩm quyền quản lý theo quy định của luật.
4.4. Giải pháp phát triển đội tàu, công nghiệp đóng mới và sửa chữa phương tiện
- Nâng cao năng lực các cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện thủy nội địa hiện có. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển các cơ sở đóng mới ở khu vực phía Bắc và phía Nam để đáp ứng nhu cầu phát triển đội tàu theo hướng hiện đại.
- Điều chỉnh tiêu chuẩn kỹ thuật đóng mới phương tiện theo hướng nâng cao chất lượng của đội tàu, không khuyến khích phát triển tiến tới giảm thiểu số lượng phương tiện vận tải vỏ gỗ. Tăng cường hoạt động đăng ký, đăng kiểm để kiểm soát chất lượng phương tiện xuất xưởng. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đóng mới và sửa chữa phương tiện nâng cao năng lực, tăng cường mở rộng liên kết trong và ngoài nước để huy động vốn, tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại.
- Tổ chức lập quy hoạch các cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện thủy nội địa trên phạm vi cả nước.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý đăng ký, đăng kiểm phương tiện
+ Rà soát các văn bản liên quan đến lĩnh vực đăng ký phương tiện thủy nội địa và đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân thực thi pháp luật và đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý.
+ Tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương, đặc biệt là ở cấp xã, phường. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Giao thông đường thủy nội địa và các quy định pháp luật về công tác đăng ký phương tiện thủy nội địa.
+ Ban hành đồng bộ các quy định về tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật cho phương tiện vận tải thủy nội địa.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn vị đăng ký đăng kiểm ở các địa phương cũng như hoạt động tuần tra kiểm soát để hạn chế tình trạng vi phạm về đăng ký, đăng kiểm của các phương tiện thủy nội địa.
4.5. Giải pháp đảm bảo an toàn giao thông
- Quan tâm đầu tư nâng cấp cải tạo các tuyến vận tải thủy có mật độ phương tiện và hàng hóa cao, quản lý tốt hành lang bảo vệ luồng tàu, sắp xếp lại hoạt động cảng-bến, nhằm hạn chế va quệt, đắm chìm phương tiện, giảm thiểu tai nạn giao thông đường thủy nội địa.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, kiện toàn tổ chức quản lý, tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục về an toàn giao thông, kết hợp với chế tài xử lý, hướng tới đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa một cách bền vững.
4.6. Giải pháp bảo vệ môi trường
- Tiếp tục tăng cường triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BGTVT-BTNMT ngày 22/8/2013 giữa Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn về quản lý và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực đường thủy nội địa, bao gồm công tác quản lý và bảo vệ môi trường đối với cảng, bến, phương tiện, cơ sở đóng mới, sửa chữa.
- Kiểm soát, phòng ngừa và hạn chế gia tăng ô nhiễm môi trường trong thực hiện dự án đầu tư và khai thác vận tải, khai thác cảng. Tăng cường khả năng thích ứng của hệ thống kết cấu hạ tầng ĐTNĐ với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định về bảo vệ môi trường đối với phương tiện thủy nội địa cho các bên liên quan, đặc biệt là các đơn vị thiết kế, cơ sở sửa chữa đóng mới, chủ các phương tiện...
4.7. Giải pháp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành ĐTNĐ. Tăng cường đầu tư cho các cơ sở đào tạo, tạo điều kiện cho các cơ sở nắm bắt được tình hình phát triển của ngành, tiếp cận được với khoa học kỹ thuật hiện đại trong giảng dạy, đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Tập trung đào tạo nâng cao đối với cán bộ công chức giữ chức vụ quản lý, đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng. Điều chỉnh một cách thích hợp thời gian, nội dung của các cấp đào tạo, nhất là đối với các loại chứng chỉ chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng, cán bộ kỹ thuật quản lý chuyên ngành.
- Nâng cao chất lượng đào tạo và cấp chứng chỉ cho thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
+ Thường xuyên tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.
+ Tăng cường tuyên truyền, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp bố trí thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa không đúng chức danh và thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa không có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn (bằng), chứng chỉ chuyên môn hoặc sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn không phù hợp.
+ Nghiên cứu đổi mới giáo trình đào tạo, đào tạo lại đối với lực lượng thuyền viên, người lái phương tiện; ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình đào tạo, cấp chứng chỉ thuyền viên, người điều khiển phương tiện thủy nội địa.
- Mở rộng các hình thức đào tạo, đào tạo lại; xã hội hóa công tác đào tạo để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức và người lao động; tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác đào tạo. Xây dựng tiêu chuẩn công chức đối với các chức danh quản lý Nhà nước của ngành.
4.8. Giải pháp, chính sách áp dụng khoa học công nghệ mới
- Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu, duy tu, bảo trì kết cấu hạ tầng ĐTNĐ. Phối hợp với các ngành vận tải khác áp dụng các phương thức vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức. Áp dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào các khâu quản lý, điều hành và khai thác giao thông vận tải.
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao tốc độ chạy tàu, nâng cao năng lực xếp dỡ; phát triển và nâng cao năng lực vận tải sông pha biển, vận tải container, vận tải hàng siêu trường, siêu trọng.
- Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong công tác quản lý, cải tiến trang thiết bị báo hiệu đường thủy; Nghiên cứu triển khai lắp đặt thiết bị giám sát hành trình (AIS) và trang bị thiết bị VHF trên phương tiện thủy nội địa.
- Triển khai ứng dụng kết quả đề án quản lý công nghệ thông tin trong quản lý đăng ký phương tiện, xây dựng phần mềm tin học quản lý phương tiện, thống kê số liệu hàng hóa hoạt động tại cảng, bến thủy nội địa.
- Nghiên cứu việc xây dựng hệ thống dịch vụ vận tải như hoạt động cứu hộ, cứu nạn, hoa tiêu cung ứng nguyên vật liệu, cung ứng các dịch vụ hậu cần... tại các đầu mối giao thông của tuyến vận tải quốc tế.
- Tăng cường họp tác quốc tế để tiếp tục thu hút mạnh các nguồn vốn ODA; nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong bảo trì đường thủy nội địa; nâng cao năng lực bốc xếp tại các cảng, bến thủy nội địa.
4.9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và thông tin tuyên truyền về vận tải thủy nội địa
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức các đợt kiểm tra liên ngành giữa Cục ĐTNĐ, Cục Cảnh sát giao thông, Cục Đăng kiểm Việt Nam để kiểm tra, giám sát: hoạt động vận tải hành khách, hoạt động khai thác cát sỏi, an toàn vận tải thủy, công tác đào tạo, đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy nội địa .
- Tăng cường công tác tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp, phối hợp với cơ quan thông tấn, báo chí để phổ biến các quy định liên đến hoạt động quản lý, khai thác vận tải thủy nội địa.
Phụ lục 1. Tổng hợp khối lượng dự báo về hàng hóa và hành khách vận chuyển bằng ĐTNĐ đến năm 2020, 2030
Năm |
Phân vùng |
Hàng hóa |
Hành khách |
|||
---|---|---|---|---|---|---|
Vận chuyển |
Luân chuyển |
Vận chuyển |
Luân chuyển |
|||
2016 |
Toàn ngành GTVT (Theo nguồn NGTK cả nước) |
1.240.249 |
238.134 |
3.618.500 |
168.853 |
|
Đường thủy NĐ cả nước |
212.514 |
45.051 |
172.600 |
3.217 |
||
Thị phần đảm nhận của ĐTNĐ |
17,13% |
18,92% |
4,77% |
1,91% |
||
Miền Bắc |
103.514 |
25.888 |
30.049 |
345 |
||
Miền Trung |
11.428 |
2.270 |
11.496 |
71 |
||
Miền Nam |
97.572 |
16.894 |
131.055 |
2.499 |
||
2020 |
Toàn ngành GTVT |
1.824.072 |
6.208.152 |
|||
QĐ318 |
Khối lượng ĐTNĐ cả nước |
392.202 |
|
280.382 |
|
|
Thị phần đảm nhận của ĐTNĐ |
21,50% |
|
4,52% |
|
||
|
Thị phần đảm nhận của ĐTNĐ |
18,62%-19,01% |
|
3,14%-3,18% |
|
|
Dự báo mới |
Khối lượng ĐTNĐ cả nước |
334199-341050 |
67656-71178 |
204377-206989 |
3884-3934 |
|
Miền Bắc |
159461-162728 |
40175-40999 |
35561-36016 |
461-467 |
||
Miền Trung |
14371-14665 |
2924-2984 |
14020-14199 |
96-98 |
||
Miền Nam |
160369-163655 |
26499-27042 |
154794-156774 |
3326-3368 |
||
2030 |
Toàn ngành GTVT |
3.445.117 |
3.445.117 |
|||
QĐ318 |
Đường thủy NĐ cả nước |
653.019 |
|
354.671 |
|
|
Thị phần đảm nhận của ĐTNĐ |
18,95% |
|
2,59% |
|
||
|
Thị phần đảm nhận của ĐTNĐ |
18,27% - 19,51% |
|
2,0% - 2,8% |
|
|
Dự báo mới |
Khối lượng ĐTNĐ cả nước |
615948-629475 |
120829-128794 |
302038-305901 |
5865-5940 |
|
Miền Bắc |
293216-299655 |
74037-75663 |
52403-53073 |
681-689 |
||
Miền Trung |
25870-26437 |
5290-5406 |
20538-20801 |
143-145 |
||
Miền Nam |
653,019 |
|
354,671 |
|
Phụ lục 2. Danh mục các nhiệm vụ ưu tiên đầu tư
Quy hoạch giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Đơn vị: tỷ đồng
a. Giai đoạn từ nay đến 2020
TT |
Tên nhiệm vụ |
Vốn đầu tư (tỷ đồng) |
Dự kiến nguồn vốn |
1 |
Nâng cấp tuyến Quảng Ninh - Ninh Bình (qua sông Luộc) |
2.000 |
ODA |
2 |
Nâng cấp tuyến Việt Trì - Lào Cai - Giai đoạn I (đến Yên Bái) |
900 |
ODA |
3 |
Nâng cấp tuyến vận tải thủy sông Gianh (Giai đoạn 2) |
200 |
NSNN |
4 |
Nâng cấp tuyến kênh Chợ Gạo (giai đoạn 2) |
1.400 |
PPP |
5 |
Dự án phát triển hành lang ven biển và logistic khu vực phía Nam |
6.562 |
ODA |
6 |
Nâng cấp cầu Đuống, cầu Long Biên, cầu Nang Hai, cầu Măng Thít |
1500 |
BOT, BT |
|
Tổng cộng |
12.562 |
|
b. Giai đoạn 2020-2030
TT |
Tên nhiệm vụ |
Vốn đầu tư (tỷ đồng) |
Dự kiến nguồn vốn |
---|---|---|---|
1 |
Nâng cấp tuyến vận tải thủy Ninh Bình - Thanh Hóa |
179 |
NSNN |
2 |
Nâng cấp tuyến vận tải thủy Vạn Gia - Ka Long |
560 |
BOT |
3 |
Nâng cấp tuyến VTT sông Mã – đoạn từ ngã ba Bông đến Ngã ba Vĩnh Ninh |
70 |
NSNN |
4 |
Nâng cấp tuyến VTT sông Lèn |
500 |
NSNN |
5 |
Nâng cấp tuyến sông Hương (từ cửa Thuận An đến bến ngã ba Tuần) |
185 |
NSNN/ ODA |
6 |
Nạo vét cải tạo tuyến Sài Gòn - Kiên Lương, đoạn từ Lấp Vò Sa Đéc - Kiên Lương |
360 |
NSNN |
7 |
Nạo vét cải tạo tuyến Sài Gòn - Cà Mau, đoạn Cần Thơ - Cà Mau |
300 |
NSNN |
8 |
Nạo vét cải tạo tuyến Cà Mau - Rạch Gía |
240 |
NSNN |
9 |
Nâng cấp tuyến kênh Chợ Gạo, giai đoạn 2 |
1.400 |
PPP |
10 |
Dự án nâng cấp tuyến vận tải thủy sông Hàm Luông từ ngã ba sông Tiền đến cửa Hàm Luông |
495 |
PPP |
11 |
Phát triển hành lang ven biển và logistic khu vực phía Nam |
6.562 |
ODA |
12 |
Dự án kênh Mường Khai - Đốc Phủ Hiền |
1.000 |
NSNN |
13 |
Dự án kênh Lộ Tẻ - Rạch Sỏi |
500 |
NSNN |
14 |
Dự án cải tạo tuyến VTT Măng Thít |
350 |
NSNN |
15 |
Dự án tuyến tránh Rạch Giá |
500 |
NSNN |
16 |
Thay thế hệ thống đèn hiệu, sửa chữa khắc phục báo hiệu tuyến Sài Gòn - Kiên Lương và Sài Gòn - Cần Thơ |
10,5 |
NSNN |
17 |
Lắp đặt hệ thống phao tiêu báo hiệu dẫn luồng sông Hàm Luông |
12 |
NSNN |
18 |
Lắp đặt hệ thống phao tiêu báo hiệu dẫn luồng sông Cổ Chiên |
14 |
NSNN |
19 |
Sửa chữa, cải tạo hệ thống bến khách ngang sông, các trạm quản lý đường thủy, đầu tư trang thiết bị, công nghệ giám sát quản lý; cải tạo hệ thống phao, tiêu báo hiệu (3 miền Bắc, Trung, Nam) |
1.500 |
NSNN |
|
Tổng cộng |
14735,5 |
|
Phụ lục 3. Danh mục dự án cải tạo, xây dựng cầu đường bộ
Quy hoạch giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
TT |
Tên cầu |
Sông, Kênh, Rạch |
Lý trình đường thủy |
Năm xây dựng |
Kích thước theo quy hoạch |
|
---|---|---|---|---|---|---|
Cấp |
BxH (m) |
|||||
A |
MIỀN BẮC |
|
|
|
||
1 |
Cầu Đuống (ĐS) |
Sông Đuống |
km59+000 |
1902 |
II |
50x9,5 |
2 |
C. Long Biên (ĐS) |
Sông Hồng |
km182+000 |
1902 |
II |
50x9,5 |
3 |
Cầu Phong Châu |
Sông Hồng |
km280+000 |
1992 |
III |
40x7 |
4 |
Cầu Yên Bái |
Sông Hồng |
km376+000 |
1993 |
III |
40x7 |
5 |
Cầu Trì Chính |
Sông Vạc |
km6+500 |
1974 |
III |
40x7 |
6 |
Cầu Phương Nại |
Kênh Yên Mô |
km1+500 |
<1990 |
III |
30x7 |
7 |
Cầu Bút |
Kênh Yên Mô |
km5+550 |
<1990 |
III |
30x7 |
8 |
Cầu Con Đeo |
Kênh Yên Mô |
km6+500 |
<1990 |
III |
30x7 |
9 |
Cầu Hội |
Kênh Yên Mô |
km9+500 |
<1990 |
III |
30x7 |
10 |
Cầu Chính Đại |
Kênh Yên Mô |
km14+100 |
<1990 |
III |
30x7 |
11 |
Cầu Báo Văn |
Kênh Nga Sơn |
km25+000 |
1992 |
III |
30x7 |
B |
MIỀN TRUNG |
|
|
|
||
1 |
Trường Tiền |
Sông Hương |
km17+200 |
1995 |
III |
40x7 |
2 |
Phú Xuân |
Sông Hương |
km17+800 |
1970 |
III |
40x7 |
3 |
Bạch Hổ (Đ sắt) |
Sông Hương |
km19+500 |
1908 |
III |
40x7 |
4 |
C. sắt Bình Đào |
Sông Trường Giang |
km21+600 |
1990 |
Cấp III |
40x7 |
5 |
Cầu Hưng Mỹ |
Sông Trường Giang |
km25+300 |
1996 |
Cấp III |
40x7 |
6 |
Cầu Bến Đá |
Sông Trường Giang |
km29+900 |
1995 |
Cấp III |
40x7 |
7 |
Cầu Tam Tiến |
Sông Trường Giang |
km55+350 |
1985 |
Cấp III |
40x7 |
C |
MIỀN NAM |
|
|
|
||
1 |
Cầu Thạnh Lợi |
Rạch Thạnh Lợi |
km01+870 |
1980 |
III |
30x7 (6) |
2 |
Cầu Kim Sơn (Bạc Liêu I) |
K.Bạc Liêu Vàm Lẻo |
km17+410 |
2000 |
III |
30x7(6) |
3 |
Cầu Treo Trà Kha |
K.Bạc Liêu Cà Mau |
km2+800 |
2006 |
III |
30x7(6) |
4 |
Tân An I |
Sông Vàm Cỏ Tây |
km34+150 |
1972 |
III |
50x7(6) |
5 |
Treo Chùa Nổi |
Sông Vàm Cỏ Tây |
km139+900 |
2010 |
III |
50x7 (6) |
6 |
Vĩnh Ngươn |
Kênh Vĩnh Tế |
km0+050 |
2002 |
III |
30x7 (6) |
7 |
Cái Bè |
Kinh 29 |
km28+950 |
1988 |
III |
30x7 (6) |
8 |
Phước Long |
K. Q. Lộ Phụng Hiệp |
km57+945 |
1996 |
III |
30x7 (6) |
Thiệp chúc mừng năm mới 2023 của Chủ tịc...
Hội Cảng – Đường thủy – Thềm lục địa Việ...
Trao quyết định bổ nhiệm Giám đốc Trung ...